UBND HUYỆN KRÔNG ANA CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1012/PGDĐT-GDTH Krông Ana, ngày 17 tháng 9 năm 2014
V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2014 - 2015 cấp tiểu học
Kính gửi: Hiệu trưởng các trường Tiểu học trong huyện
Căn cứ Công văn số 4119/BGDĐT-GDTH, ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2014 – 2015,
Căn cứ Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 25/6/2014 của
UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2014 - 2015
của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn
tỉnh;
Căn cứ Công văn số 1043/SGDĐT-GDTH
ngày 28 tháng 8 năm
2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo ĐắkLắk V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2014-2015 đối với giáo dục tiểu học;
Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường
tiểu học thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015, với các nội dung như sau :
A. NHIỆM VỤ
CHUNG
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc
vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa
phương.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh
nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường
giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo triển khai hiệu quả Mô hình
trường tiểu học mới, mở rộng áp dụng tại các trường có điều kiện; đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá; tăng cường cơ hội
tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số; tiếp tục triển khai dạy học theo tài liệu Tiếng Việt
lớp 1 - Công nghệ giáo dục; tích cực triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương
trình mới ở những trường có đủ điều kiện; duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn
quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự
sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Phát huy
hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng
cố kết quả các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo", tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối
sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo
viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên
quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày
28/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 1007/SGDĐT-GDTH ngày
19/8/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk về việc chấn chỉnh tình trạng dạy
học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 01/2/2013 của UBND tỉnh
Đắk Lắk ban hành quy định về dạy thêm, học thêm và Công văn số 447/SGDĐT-GDTrH
ngày 17/4/2013 của Sở GD&ĐT Đắk Lắk về triển khai thực hiện quy định dạy
thêm, học thêm.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thu chi trong
các trường tiểu học, thực hiện nghiêm túc theo Công văn số 5584/BGDĐT ngày
23/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 777/SGDĐT-KHTC ngày 01/7/2014
về việc hướng dẫn các khoản thu đầu năm học và chấn chỉnh tình trạng lạm thu
trên địa bàn tỉnh năm học 2014-2015.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm tỉ lệ học
sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi
sai lớp; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lí.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt
động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt
động:
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông
qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà
trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc
giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT
ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt
động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban
hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy
định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp
xanh, sạch, đẹp; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội
dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường.
Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể
thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại
khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các
hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức lễ khai
giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí
phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.
- Tổ
chức tốt và có ý nghĩa các "Tuần làm quen", “ Tuần số 0” đầu năm học mới đối với lớp 1 và học sinh học
Mô hình VNEN nhằm giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới và cảm
thấy vui thích khi được đi học.
- Tổ chức các chuyên đề cấp
cụm, cấp trường nhằm xây dựng những giải pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh
bỏ học.
- Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn,
chuyên đề theo hướng lấy học sinh làm trung tâm để nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Tiếp tục rút kinh nghiệm và duy trì
công tác bàn
giao chất lượng giáo dục lớp dưới lên lớp trên. Tổ chức các hoạt động, các sân
chơi trí tuệ mang tính chất Giao lưu nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Thực hiện đánh giá học sinh theo
hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hằng ngày của từng học sinh,
giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động học tập.
II. Thực
hiện chương trình giáo dục
1. Thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.1. Tăng cường các hoạt động thực hành
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá
trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh để đạt được mục
tiêu dạy học;
1.2. Điều chỉnh
nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt,
đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều
kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng
phát triển năng lực học sinh;
1.3. Triển khai
các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, tự học, phát triển năng lực học sinh. Chú trọng việc nhận
xét, động viên khuyến khích sự tiến bộ của học sinh, góp ý học sinh trong quá
trình học tập.
1.4. Tiếp tục thực hiện tích hợp
dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường; bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền
và bổn phận của trẻ em; an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích;
phòng chống HIV/AIDS; ...) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp
cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh và
giảng dạy đối với giáo viên.
1.5. Tổ chức hiệu quả
sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và cụm
trường; đưa SHCM trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng; thảo luận các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học; đổi mới phương pháp dạy học; đổi
mới các hoạt động đánh giá học sinh; thao giảng, dự giờ … Tạo cơ hội để mỗi cán
bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm
nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Dạy học 1
buổi/ngày
Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, tối thiểu 5
buổi/tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(4 tiết/tháng) thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ
công, Kỹ thuật phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường (truyền thống văn hoá,
nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
3. Tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày
- Hiệu trưởng nhà trường trên cơ sở các văn
bản hướng dẫn thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế để hướng dẫn giáo viên
điều chỉnh, lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cụ thể,
phù hợp đối tượng học sinh.
- Tuỳ tình hình thực tế các trường sắp xếp,
sử dụng tối đa tỷ lệ phòng học đảm bảo
học sinh được học trên 5 buổi/tuần, thời lượng tối đa 7 tiết/ ngày. Đối với các
trường có tổ chức dạy học môn Tiếng Anh và môn Tiếng Êđê 4 tiết/tuần, các
trường chưa đủ tỉ lệ phòng học/lớp theo quy định được phép bố trí 8 tiết/ngày ở
một số buổi học.
- Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch dạy
học 2 buổi/ngày hoặc trên 5 buổi/tuần trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm tăng cường
các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
+ Giáo viên lựa chọn nội dung, bố trí thời
gian hợp lý hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp,
không giao thêm bài tập về nhà.
+ Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở
hàng ngày, thực hiện ghép các nội dung ghi vở phù hợp giữa các môn học để học
sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường.
3. Dạy học theo mô hình
trường học mới Việt Nam
(VNEN)
- Tiếp tục rút kinh
nghiệm và tổ chức thực hiện có hiệu quả Mô hình trường học mới (VNEN) đối với
các khối lớp 2,3,4,5 tại 04 trường tiểu học (Lý Tự Trọng, Lê Hồng Phong, Nguyễn
Văn Trỗi, Nguyễn Thị Minh Khai) và tổ chức dạy học đối với các lớp 2, 3, 4 tại
trường TH Hà Huy Tập theo tinh thần thực hiện nhân rộng mô hình VNEN. Chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả nhân rộng mô hình đối với khối lớp 2 tại trường TH Trần
Phú và Trần quốc Toản.
- Các trường tiểu học có biện
pháp gắn kết chặt chẽ với phụ huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích
cực của phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia với nhà trường trong việc chăm
sóc giáo dục học sinh với các hình thức đa dạng phong phú.
- Tiếp tục tập huấn, trao đổi để
triển khai đồng bộ và hiệu quả phương pháp dạy, phương pháp học, đánh giá học
sinh, tổ chức lớp học nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất
cho học sinh.
- Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn tại các trường, điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn
học để bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo
viên (theo hướng dẫn tại Công văn số 86/GPE-VNEN ngày 18/3/2014 của Bộ
GD&ĐT; Công văn số 317/SGDĐT-VNEN, ngày 26 tháng
3 năm 2014 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường
triển khai Mô hình VNEN).
- Tổ chức cho cán bộ quản
lý và giáo viên tham quan, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường triển khai mô
hình trường học mới trong địa bàn huyện và tham quan, trao đổi với các trường
khác trong tỉnh.
- Các trường trong Dự án thực hiện nghiêm túc Quỹ
1 và Quỹ 2 theo quy định tại sổ tay thực hiện Dự án và các văn bản
chi tiêu của Bộ tài chính; giải ngân đúng tiến độ theo kế hoạch công
việc.
- Khuyến khích các trường tiểu
học quay phim các tiết học điển hình để đưa lên trang Web của dự án.
- Tổ
chức sơ kết đánh giá triển khai mô hình trường học mới để rút kinh
nghiệm và từng bước thực hiện nhân rộng mô hình ra các trường tiểu
học ngoài dự án.
- Xây dựng trường điểm VNEN như là một trung tâm điển
hình của huyện trong việc đi đầu và thực hiện có hiệu quả về đổi mới phương
pháp dạy, phương pháp học, phương pháp đánh giá học sinh, đổi mới tổ chức lớp
học, huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng vào mọi mặt hoạt
động giáo dục.
4. Dạy học thí
điểm Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục (TV1.CGD)
- Tiếp tục thực hiện thí điểm chương trình dạy học
Tiếng Viêt 1 - Công nghệ giáo dục (TV1.CGD) theo Công văn số 933/SGDĐT-GDTH ngày
06 tháng 8 năm 2014 của Sở GD&ĐT về việc triển khai, quản lí dạy học Tiếng
Việt 1-CGD năm học 2014-2015 tại 2 trường TH Nguyễn Văn Trỗi và Lý Tự Trọng.
- Để thực hiện có hiệu quả việc dạy học TV1.CGD nhằm hình thành sự phát
triển năng lực học tập, năng lực làm việc, đặc biệt là năng lực làm việc trí óc cho trẻ em, CBQL và giáo
viên phải đổi mới cách nghĩ, cách làm theo hướng tích cực; chú trọng đến việc
tự học, tự bồi dưỡng sự hiểu biết về kiến thức tiếng Việt.
5. Thực hiện Đề án "Triển khai phương pháp Bàn tay nặn
bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT
ngày 01/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 1342/
SGDĐT-GDTH ngày 28/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp
“Bàn tay nặn bột”. Các trường thành lập câu lạc bộ “Em
yêu khoa học”, hình thành cho học sinh kĩ năng nghiên cứu, tìm tòi, khám phá
khoa học thông qua hoạt động thực hành.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao số lượng, chất lượng tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” tại 02 trường Tiểu học Trần Phú và
Krông Ana.
- Tổ chức tốt các hội thảo chuyên đề, dự giờ (cấp trường,
huyện) về phương pháp “Bàn tay nặn bột” để rút bài học kinh nghiệm trong công
tác chỉ đạo, triển khai nhân rộng tại 2
trường Tiểu học Tây Phong và Trần Quốc Toản.
6. Dạy học
tiếng nước ngoài và dạy học môn tự chọn
- Tiếp tục triển khai chương trình Tiếng Anh thực hiện Đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 3159/QĐ-UBND ngày 7/12/2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020. Triển khai dạy học Tiếng Anh theo
Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí
điểm Tiếng Anh tiểu học; Công văn số 871/PGDĐT-GDTH ngày 06 tháng
8 năm 2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Krông Ana về thực hiện định biên và dạy học cấp Tiểu học năm học 2014-2015.
- Các giáo
viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp
dạy tiếng Anh tiểu học thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi
phân công dạy học; tham
gia các lớp tập huấn bồi dưỡng thường xuyên về phương pháp dạy học,
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì.
- Các trường thực hiện nghiêm túc công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày
27/6/2013 của Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách giáo khoa, tài
liệu dạy học Tiếng Anh tiểu học; các công văn chỉ đạo của Sở về thực hiện
chương trình và sử dụng sách giáo khoa tiếng Anh tiểu học; chịu trách nhiệm
hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát việc các trường tiểu học thực hiện các
chương trình liên kết, chương trình có yếu tố nước ngoài và chịu trách nhiệm về
kết quả học tập của học sinh.
III. Sách, thiết bị dạy học
1. Sách
- Sách quy
định tối thiểu đối với mỗi học sinh :
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 4
|
Lớp 5
|
1. Tiếng Việt 1
(tập 1)
2. Tiếng Việt 1
(tập 2)
3. Vở Tập viết 1
(tập 1)
4. Vở Tập viết 1
(tập 2)
5. Toán 1
6. Tự nhiên và Xã hội 1
|
1. Tiếng Việt 2
(tập 1)
2. Tiếng Việt 2
(tập 2)
3. Vở Tập viết
(tập
1)
4. Vở Tập viết 2
(tập 2)
5. Toán 2
6. Tự nhiên và Xã hội 2
|
1. Tiếng Việt 3
(tập 1)
2. Tiếng Việt 3
(tập 2)
3. Vở Tập viết 3
(tập 1)
4. Vở Tập viết 3
(tập 2)
5. Toán 3
6. Tự nhiên và Xã hội 3
|
1. Tiếng Việt 4
(tập 1)
2. Tiếng Việt 4
(tập 2)
3. Toán 4
4. Đạo đức 4
5. Khoa học 4
6. Lịch sử và Địa lí 4
7. Âm nhạc 4
8. Mĩ thuật 4
9. Kĩ thuật 4
|
1. Tiếng Việt 5
(tập 1)
2. Tiếng Việt 5
(tập 2)
3. Toán 5
4. Đạo đức 5
5. Khoa học 5
6. Lịch sử và Địa lí 5
7. Âm nhạc 5
8. Mĩ thuật 5
9. Kĩ thuật 5
|
- Các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm
ngay từ khi bước vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học
tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng
sách, vở hàng ngày để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới
trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Nơi có
điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập tại lớp.
- Đẩy mạnh công tác thư viện
trường học. Khuyến khích các trường áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện
thân thiện”, thư viện lớp học,…phù hợp điều kiện thực tế.
2. Thiết bị dạy học
- Tổ chức kiểm
tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch
sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban
hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc
sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH
ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở
giáo dục đào tạo.
- Các trường
từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy
định của Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn
tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông.
- Xây
dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi,
thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả
đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
- Sử dụng có hiệu quả thiết bị
dạy học tiếng Anh đã được Ban quản lý Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tỉnh Đắk Lắk cấp phát.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác TBDH, đẩy mạnh phong trào tự
làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng
dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng
trong toàn ngành và tham gia dự thi đồ dùng dạy học tự làm.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát
triển thiết bị dạy học tự làm giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn
2010-2015” theo Quyết định số 4045/QĐ-BGDĐT ngày 16/9/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
IV. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số
- Căn cứ vào thực tiễn địa
phương, phòng giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học tiếp tục chỉ đạo thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số,
nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số: thực
hiện Công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009 về việc Nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; Công văn số 145/TB-BGDĐT ngày
02/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội
nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học.
- Xây dựng môi trường giao tiếp
tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học
và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn
hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện
hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện,
thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt
của chúng em”…
- Trong điều
kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần, hoặc dạy học 2buổi/ngày cho học
sinh lớp 1, các trường có thể điều chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy học các
các môn học khác để tập trung dạy học tiếng Việt cho học sinh.
-
Tiếp tục triển khai ứng dụng kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
“Tài liệu bổ trợ tiếng Việt 1,2,3”.
-
Triển khai thực hiện dạy tiếng Êđê theo bộ sách mới do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành năm 2013.
2. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ
chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và
thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của
địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ
năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ
chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh
giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được
so với nội dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT.
3. Đối với trẻ em khuyết tật
- Các đơn vị cần tăng cường cơ
hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật người khuyết tật, Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người khuyết tật, triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết
tật: Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy
định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; Thông tư liên tịch số
58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt
động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập; Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy
định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Tạo điều kiện để trẻ khuyết
tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục trẻ khuyết tật
phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học,
chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
- Các
trường tiểu học phối hợp với Trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật thực hiện tốt giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
V. Duy trì, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Triển khai thực hiện Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm
tra, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi để đảm bảo phản
ánh đúng tình hình thực tế; tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo
chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp
tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố, duy trì đạt chuẩn vững chắc
và phấn đấu đạt chuẩn Mức độ 2.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lý số liệu về PCGDTH.
Thực hiện nghiêm túc Công văn số 1393/SGD ĐT-GDTX, ngày 07/11/2013 về việc
Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - xóa
mù chữ.
- Thực hiện nghiêm túc quy
định về thời gian báo cáo thống kê PCGD-XMC (cấp xã: 30/9; cấp huyện: 05/10;
cấp tỉnh: 10/10)
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
- Căn cứ Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công
nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, phòng giáo dục và đào
tạo chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra,
công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, lập hồ sơ đề nghị
UBND tỉnh kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Riêng trường tiểu học Hà Huy Tập tham gia Đề án “Nâng
cao chất lượng dịch vụ công trong phát triển trường tiểu học Chuẩn quốc gia mức
độ 1 năm 2014” tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 06/QĐ-BQLDA ngày
17/04/2014 của Ban quản lý dự án về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng
dịch vụ công, phát triển trường tiểu học chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2014.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn
quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại và lập kế hoạch
tham mưu giải pháp xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia Mức độ 1 và Mức độ 2.
VI. Nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng. Chú trọng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo
viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo cấp học nói
chung, công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học nói riêng. Tiếp tục quan tâm
đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi
dưỡng giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học
(ban hành theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012). Thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên CBQL
và giáo viên tiểu học năm 2014 theo công văn số 15/SGDĐT- GDTH ngày 02/4/2014 của Sở GD&ĐT;
Tích cực đổi mới công tác quản
lí: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ
sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”, kiểm định chất lượng trường tiểu học;
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lý.
Sử dụng hệ thống phần mềm EQMS để thu thập và quản
lí thông tin trường học trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo
dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời (đầu năm: 10/9, giữa năm: 25/12 và cuối năm: 25/5) theo Công văn số
9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm quản lý chất lượng
giáo dục tiểu học; sử dụng phần mềm phổ cập theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC
ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý
PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lý trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT
ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lý
trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
Các trường tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/07/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ
thông và giáo dục thường xuyên (khuyến
khích giáo viên dạy theo mô hình trường học mới, giáo viên dạy theo tài liệu TV1 – CGD, Tiếng
Anh theo Đề án, Tiếng Êđê); Hội thi giáo viên làm tổng
phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi theo Thông tư số
52/2012/TT-BGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
hội thi giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Hội
thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi theo Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày
26/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên chủ
nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Hội thi tự làm và sử dụng đồ dùng dạy
học của giáo viên tiểu học.
VII.
Một số hoạt động khác
1. Khuyến khích các trường tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các
lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, giao lưu
tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học, các hoạt động giao lưu Tiếng Anh
cho giáo viên và học sinh ở các địa phương …trên cơ sở tự nguyện của nhà
trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học
tập của học sinh tiểu học.
2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh với công
tác giáo dục của nhà trường.
3. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về
công tác giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và cùng phối
hợp chăm lo, giáo dục học sinh.
4. Thực hiện tốt quy trình và đúng mục đích của công
tác thi đua khen thưởng trong nhà trường.
Trên đây là những nội dung
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015. Hiệu trưởng cụ thể hóa phù hợp
tình hình thực tế của từng trường và xây dựng kế hoạch thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết các trường phản ánh về Phòng Giáo
dục và Đào tạo (Phụ trách CMTH, ĐT: 05003 637499) để xử lí kịp thời./.
Nơi nhận: KT. TRƯỞNG PHÒNG
- Như kính gửi ( để t/h); PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
-
LĐ, CMTH ;
- Lưu VT.
Đã
kí
Nguyễn Văn Lỡi