LĐLĐ HUYỆN KRÔNG
ANA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM
HỌC 2013-2014 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 2014 - 2015
PHẦN I
BÁO
CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
NĂM HỌC 2013-2014
Thực hiện Hướng dẫn số 46/HD-CĐN ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Công đoàn ngành
Giáo dục về việc hướng dẫn báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động công đoàn;
I. Nhận
định chung về tình hình nhà giáo và người lao động tại đơn vị
1. Đặc
điểm của đơn vị, kết quả nổi bật;
- Đến cuối năm học 2013-2014 toàn
ngành có 1450 CCVC, (trong đó có 1420 ĐVCĐ), nữ 1162, dân tộc 148,
nữ dân tộc 128; Đảng viên 592, nữ ĐV 443.
Có 42 CĐCS ( 01 CĐCS Phòng
GD&ĐT và 41 CĐCS trường học).
- Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 65,5%
- Lý luận chính trị: Cao cấp là 02, Trung cấp là 83;
- Tin học: Đại học tin học là 19; Chứng chỉ là 481
- Ngoại ngữ: Đại học tin học là 40; cao đẳng là 10; Chứng chỉ là 481
- Công đoàn Giáo dục huyện Krông Ana được sự chỉ đạo sát sao của Công đoàn
ngành Giáo dục, Liên đoàn Lao động huyện; sự phối hợp có hiệu quả giữa Công
đoàn Giáo dục huyện với phòng GD&ĐT.
- Trong năm học 2013-2014, tất cả đoàn viên trong ngành đã cố gắng phấn
đấu hoàn thành tốt theo kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với đặc thù của ngành là
thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
2.Tình
hình chung về đời sống, thu nhập, việc làm; việc thực hiện chế độ chính sách;
tư tưởng, đời sống của cán bộ, nhà giáo và người lao động (NG, NLĐ) trong đơn
vị trước tình hình của đất nước, của xã hội, của ngành.
- Về tiền lương: Bình quân 4.300.000đ/ tháng, mức lương cao nhất là hơn
10.000.000đ/ tháng, mức lương thấp nhất là 2116.000đ.
- Đời sống vật chất và tinh thần, thu nhập của CCVCLĐ từng bước được
cải thiện. Việc làm ổn định, các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo
dục và đào tạo được thực hiện kịp thời, nghiêm túc nên đời sống của CCVCLĐ được
đảm bảo ổn định.
- Công đoàn giáo dục và công đoàn cơ sở các trường học đã có nhiều giải
pháp hay nhằm chăm lo đời sống cho đoàn viên, động viên hỗ trợ kịp thời đối với
những đoàn viên khó khăn, gặp hoạn nạn trong cuộc sống. Chính vì vậy đội ngũ
CCVC trong ngành an tâm công tác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
-
Tuy nhiên, một bộ phận CCVCLĐ đời sống còn khó khăn, nhất là đối với đoàn viên
mới vào ngành.
II. Kết quả cụ thể
1.
Chăm lo đời
sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đội ngũ cán bộ,
nhà giáo và người lao động; tham gia quản lý, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định.
-
Phối hợp với thủ trưởng các đơn vị kiểm tra giám sát để những chính sách
hiện hành đối với nhà giáo và lao động được thực hiện đúng, đủ và kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, định mức lao động.
- Trong năm học có 420 CCVCLĐ
được nâng lương trong đó 25 đồng chí được nâng lương trước thời hạn, tuyển dụng 40 giáo viên Mầm non và xét đặc
cách cho 50 đoàn viên hợp đồng dài hạn
vào biên chế của huyện. Phối hợp cùng Phòng GD&ĐT xét, đề nghị UBND huyện
bổ nhiệm, luân chuyển, bổ nhiệm lại 50 cán bộ quản lý (trong đó bổ nhiệm mới 17, luân chuyển 07).
- Về việc thực
hiện Nghị định 54/2011/NĐ-CP về phụ cấp thâm niên nhà giáo được thực hiện
nghiêm túc. Trong năm đã có hơn 1000 đoàn viên được hưởng thâm niên bổ sung. Công
đoàn giáo dục phối hợp với chính quyền tổ chức tốt các đợt học tập chính trị,
học tập Nghị quyết Đại hội, tuyên truyền các chính sách của Đảng , Nhà nước và
của ngành mới ban hành đến nhà giáo và người lao động.
- Công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp
luật tại các đơn vị được tiến hành thường xuyên thông qua các buổi sinh hoạt
định kỳ. Kết hợp tuyên truyền chế độ chính sách đối với người lao động. 100%
CCVC tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN theo Luật định.
- Các công
đoàn cơ sở đã phối hợp với Hiệu trưởng làm tốt vai trò tín chấp cho CC VCLĐ
nghèo vay vốn ngân hàng phát triển kinh tế gia đình. CĐGD đã phát động toàn thể
CCVC tự nguyện đóng quỹ Đoàn kết tương trợ để hỗ trợ cho đoàn viên lúc khó khăn
hoạn nạn; hỗ trợ một phần kinh phí, thăm và tặng quà cho giáo viên đang công
tác giảng dạy tại các buôn DTTS ở xa trung tâm, 55.000.000đ; trợ cấp đột xuất
cho những CCVCLĐ khó khăn, thăm hỏi ốm đau, tai nạn, ... với tổng số tiền là hơn 60 triệu đồng, thăm tặng
quà cho gia đình chính sách với số tiền là hơn 15 triệu đồng, đóng góp quỹ mái ấm
công đoàn 1 ngày lương để xây nhà cho giáo viên, năm học này sẽ xây dựng 7 nhà
mái ấm công đoàn ; Trong năm học Công đoàn Giáo dục Krông Ana đã phát động mua
bảo hiểm xe máy và bảo hiểm thân thể lấy tiền hoa hồng gây quỹ hỗ trợ chống,
vợ, con đoàn viên, người lao động, với tổng số quỹ là 75.500.000đ và đã hỗ trợ
được 56 trường hợp bị bệnh nặng trị giá 28.000.000đ; thăm viếng tứ thân phụ mẫu
của đoàn viên qua đời mỗi trường hợp viếng từ 200.000đ đến 500.000.000đ, tặng
qùa cho đoàn viên nghỉ hưu 500.000đ/ 1 người...
- Nhiều CĐCS
phối hợp cùng chính quyền đồng cấp tham
mưu để tặng quà cho CCVCLĐ nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 với số tiền là hơn
ba trăm triệu đồng. Nhiều CĐCS đã tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày Phụ nữ
Việt Nam kết hợp tặng quà cho nữ CBGV .Thăm hỏi ĐVCĐ ốm đau, rủi ro với số tiền
25.450.000đ. Tổ chức các hội thi mới như “ Nam trổ tài nội trợ” Nam giỏi việc
trường chia sẻ việc nhà... Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho nữ đoàn viên,
người lao động ...
- 100% CĐCS đã
phối hợp với Hiệu trưởng nhà trường tổ chức có hiệu quả Hội nghị viên chức đầu
năm học. Qua Hội nghị, đã phát huy dân chủ ở cơ sở; những tồn tại, chưa hợp lý
của năm học trước nhìn chung được giải quyết thỏa đáng.
2. Tuyên truyền, vận động đội ngũ NGNLĐ về đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương
công tác công đoàn; về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam
- Thường xuyên tuyên truyền vận
động đến đoàn viên trong ngành Nghị quyết Đại hội công đoàn các cấp, các Nghị
quyết Đại hội, các chủ trương của Đẳng chính sách pháp luật của nhà nước tới
người lao động.
- Trong năm học vừa qua Công đoàn
giáo dục huyện đã mở được 3 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban chấp hành công đoàn
cơ sở trường học, trong đó hướng dẫn hồ sơ công đoàn, tài chính công đoàn,
tuyên truyền về kế hoach hóa gia đình, chăm sóc nuôi dạy con tốt, các kiến thức
về an toàn giao thông…
-
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chủ tịch công đoàn cơ sở về kỹ năng tuyên truyền vận
động đoàn viên và người lao động.
-
Công đoàn đã phối hợp tốt với chính quyền tổ chức tốt các buổi sinh hoạt ngoại
khóa nhằm trang bị cho đoàn viên kiến thức về chuyên nghiệp vụ cũng như kỹ năng
sống. Tạo được mới quan hệ hài hòa nơi công sở cũng như trong gia đình, góp
phần thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện,ọc sinh tích cực.
3.
Tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính xã hội rộng lớn trong
đội ngũ cán bộ, nhà giáo và người lao động, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm
vụ phát triển giáo dục và đào tạo
- Ngay từ đầu năm Công đoàn kết
hợp với chính quyền phát động các phong trào thi đua, tổ chức đăng ký thi đua
đầu năm được 100% đoàn viên và người lao động tham gia
- Phát động phong trào thi đua Hai tốt chào mừng những ngày lễ lớn, tổ chức các chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Phối hợp với Phòng GD&ĐT tổ chức Hội thao, Hội diễn
văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 cấp huyện. Tham gia Hội thao và
hội diễn cấp tỉnh đạt nhiều giải cao như đạt giải nhất toàn đoàn tại Hội diễn
văn nghệ.
- Duy trì tốt phong trào xây dựng Gia đình hiếu học, Đơn vị văn hoá, Gia đình văn hoá, phối hợp cùng Phòng GD&ĐT xét đơn vị văn hoá năm 2013.
- Tích cực ủng hộ các loại quỹ nhân đạo từ thiện như: Tấm
lưới nghĩa tình vì nhân dân Trường Sa; quỹ
đền ơn đáp nghĩa mỗi CCVC một ngày lương. Quỹ vì người nghèo, người nhiễm
chất độc màu da cam....
- Xây dựng Quỹ Đoàn
kết tương trợ công đoàn nhằm hỗ trợ cho đoàn viên lúc khó
4. Đổi mới nội dung, phương pháp
hoạt động công đoàn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hiệu quả hoạt động
của CĐGD các cấp; xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; tích cực tham gia xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Thường xuyên
đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động công đoàn, phương châm là chăm lo tối đa về vật chất lẫn tinh thần
đối với đoàn viên, gia đình đoàn viên và người lao động. Tích cực vận động
tuyên truyền, làm tốt công tác xã hội há giáo dục để tạo được nguồn quỹ nhằm hỗ
trợ giúp đỡ đoàn viên ốm đau hoạn nạn, xây dựng nhà mái ấm công đoàn. Giúp đoàn
viên phát triển kinh tế gia đình.
- Phối hợp với
thủ trưởng đơn vị: Thực hiện Chỉ thị
40/CT – TW của Ban Bí thư và và Chỉ thị 06 của Tỉnh uỷ Đăk Lăk về Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ngay từ đầu năm học, phối hợp với chính
quyền tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học trong đó chú trọng việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Phát động
các phong trào thi đua, tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học theo tinh
thần đổi mới do Bộ GD&ĐT chỉ đạo. Tham gia có hiệu quả về xây dựng quy
hoạch cán bộ, bồi dưỡng viên chức. Tạo điều kiện thuận lợi để CCVC học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
BCH Công đoàn với Trưởng phòng Giáo dục và thực hiện có hiệu quả. Chỉ đạo các
công đoàn cơ sở xây dựng quy chế hoạt động của BCH, UBKT; xây dựng quy chế phối
hợp với chuyên môn và thực hiện có hiệu quả. Xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động cho từng năm và nhiệm kỳ; Tổ chức sinh hoạt công đoàn định kỳ; Đánh
giá xếp loại CĐCS theo từng tháng, học kỳ và năm;
- Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
công đoàn được chú trọng, BCH công đoàn cơ sở được tập huấn về hồ sơ công đoàn,
tài chính công đoàn, công tác kiểm tra và công tác nữ công.
- Phối hợp tốt với chính quyền
trong việc bồi dưỡng giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, trong năm đã mở một
lớp đối trượng đảng cho 70 đoàn viên tham gia học tập và đã kếp nặp được 50
đảng viên mới.
5. Công tác nữ công và phong trào thi đua “Giỏi việc
trường - Đảm việc nhà”
-
Ngay từ đầu năm học ban nữ công công đoàn cơ sở đã ra văn bản chỉ đạo các hoạt
động nữ công trong năm học, cho chị em đăng ký danh hiệu giỏi việc trường đảm
việc nhà. Phong trào này được 100% chị em đăng ký tham gia.
-
Các công đoàn cơ sở thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề nhằm trang bị kiến
thức về nữ công, nữ giới, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho chị em. Tổ chức các
mô hình giúp chị em phát triển kinh tế gia đình.
-
Phối hợp với phòng giáo dục làm tốt công tác quy hoạch nữ vào các vị trí chủ
chốt trong trường học
6.
Hoạt động đối ngoại
- Công đoàn giáo dục phối hợp
chặt chẽ với phòng giáo dục tổ chức nhiều hoạt động để nâng cao chất lượng đội
ngũ như tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học, thi Thư viện
giỏi …. Kết hợp với chuyên môn tổ chức các hoạt động cho học sinh như 100% các
trường TH, THCS tham gia thi toán tuổi thơ, gia lưu Tiếng việt học sinh Tiểu
học, hát dân ca, thi học sinh giỏi máy tính cầm tay, học sinh giỏi các môn văn
hoá, thi gải toán và Tiếng Anh trên Internet. Các cuộc thi của đơn vị đều đạt
giải cao của tỉnh.
- Công đoàn cơ sở phối hợp với
chính quyền tổ chức cho đoàn viên đi thăm quan du lịch nhân các ngày lễ nhằm
động viên tinh thần đoàn viên và nâng cao tinh thần đoàn kết trong đơn vị.
7. Tăng cường công tác kiểm tra
-
UBKT Công đoàn đã tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học, Chỉ
dạo các công đoàn cơ sở làm tốt công tác kiểm tra công đoàn.
-
Trong năm học đã kiểm tra chuyên đề được
5 đơn vị ; kiểm tra 100% các đơn vị về xây dựng quy chế. Kiểm tra thực hiện
điều lệ công đoàn được 8 đơn vị
-
Ban thanh tra nhân dân hoạt động tương đối có hiệu quả
- Ban chấp hành công đoàn chỉ đạo có hiệu
quả hoạt động của Ban TTND và UBKT Công đoàn hoạt động thường xuyên. Các nội
dung thanh tra: Thanh tra chuyên môn, tài chính, nề nếp dạy và học, … Ban Thanh
tra nhân dân, UBKTCĐ nhìn chung đã phát huy tốt vai trò của mình.
Qua kiểm tra cho thấy các đơn vị phát huy
quy chế dân chủ trong các trường học. 100% các đơn vị tổ chức Hội nghị viên
chức ngay từ đầu năm học.
CĐCS đã xây dựng quy chế phối hợp hoạt
động của BCH công đoàn cơ sở với Hiệu trưởng.
8.
Công tác
tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn
Việc thu, chi, quyết toán tài
chính được các công đoàn cơ sở thực hiện nghiêm túc, đúng thời gia qui định.
Việc quản lý tài chính, tài sản công
đoàn được Công đoàn giáo dục thực hiện đúng theo chế độ hiện hành.
Công đoàn giáo dục đã vận động đoàn
viên trong toàn ngành tham gia mua bảo hiểm xe máy và bảo hiểm thân thể lấy hoa
hồng để gây quỹ hỗ trợ đời sống cho đoàn viên. Việc làm này đã được 100% đoàn
viên trong ngành ủng hộ và tham gia nhiệt tình. Đoàn viên trong ngành đau ốm hoạn
nạn đều được công đoàn hỗ trợ, chính vì vậy đã động viên kịp thời đời sống vât
chất tinh thần cho đoàn viên.
III.
Đánh giá chung
1. Ưu điểm:
-
Công đoàn đã làm tốt công tác phối hợp với chính quyền thực hiện các nhiệm vụ
chung của ngành cũng như việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ.
-
Làm tốt công tác tuyên truyền vận động các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết công đoàn các cấp đến với đoàn viên và
người lao động.
-
Làm tốt công tác chăm lo đời sống đoàn viên, động viên chia sẻ kịp thời tạo niềm
tin, yên tâm công tác trong đội ngũ CCVC.
-
Làm tốt công tác giám sát các quyền lợi chế độ của đoàn viên được thực hiện đúng
đủ, kịp thời.
-
Tạo được sự đoàn kết, đồng thuận trong ngành.
2. Tồn tại
-
Công tác tuyên truyền vận động của một số đơn vị chưa thường xuyên, nội dung và
hình thức tuyên truyền chưa phong phú.
- Vẫn còn hiện tượng
sinh con thứ 3 trong ngành.
- Phong trào hoạt động
công đoàn chưa đồng đều ở một số đơn vị
-
Sinh hoạt công đoàn chủ yếu là lồng ghép với buổi họp hội đồng nên thời gian
sinh hoạt bị hạn chế.
3. Nguyên nhân những tồn tại:
-
Công tác tuyên truyền của BCH công đoàn cơ sở một số đơn vị chưa được tốt, chưa
thuyết phục được người nghe.
-
Đối với các trường TH và MN học sinh học cả ngày nên thời gian sinh hoạt của đoàn
viên rất hạn chế.
-
Chế độ chi trả cho ban chấp hành công đoàn
cơ sở đối với những đơn vị có ít đoàn viên không được đảm bảo theo quy định.
-
Một số công đoàn chưa quan tâm đến việc nghỉ dưỡng sức cho đoàn viên.
4. Bài học kinh nghiệm
- Tạo được khối
đoàn kết nội bộ trong ngành
-
Phải quan tâm chăm lo động viên về vật chất lẫn tinh thần đối với đoàn viên kịp
thời.
Tăng
cường công tác tuyên truyền vận động thực hiện các chủ trường của Đảng, Nhà nước,
Công đoàn các cấp.
Làm
tốt công tác phối hợp với chính quyền trong việc đảm bảo quyền lợi đối với người
lao động cũng như bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
PHẦN 2:
PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 2014 – 2015
Năm học 2014
- 2015 toàn ngành tiếp tục triển khai Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội IX Công đoàn
tỉnh, Nghị Nghị quyết Đại hội XIV CĐGD Việt Nam Nghị quyết Đại hội VII Công đoàn
huyện, Nghị quyết Đại hội IX CĐGD huyện, năm học
tổng kết đánh giá Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về GD&ĐT giai đoạn 2011-
2015, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế, CĐGD
huyện cần tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đội ngũ cán bộ, nhà
giáo và người lao động thực hiện tốt Nghị quyết, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện Hiến
pháp năm 2013, Điều lệ Công đoàn Việt Nam, các văn bản hướng dẫn Bộ Luật Lao
động, Luật Công đoàn 2012; triển khai Kế hoạch hành động thực hiện NQ 29; các
hoạt động tuyên truyền về pháp luật chủ quyền biển đảo; vận động NGNLĐ thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị năm học 2014 - 2015 của Bộ GD&ĐT và những chủ
trương đổi mới của ngành; tiếp tục phối hợp chỉ đạo hiệu quả việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”; tuyên truyền, tổ chức các hoạt động thi đua lập thành tích
chào mừng các ngày lễ lớn, trọng tâm là hoạt động kỷ niệm 40 năm giải phóng
hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước và tri ân NGNLĐ đã tham gia cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước; chủ động phối
hợp với chuyên môn tổ chức Lễ Khai giảng trang trọng, thiết thực.
2. Tiếp tục
triển khai hiệu quả các chương trình toàn khóa thực hiện Nghị quyết Đại hội
Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội CĐGD Việt Nam lần thứ XIV và
Nghị quyết đại hội công đoàn các cấp; thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều
hành; tăng cường phối hợp giữa công đoàn với chuyên môn trong việc quản lý giáo
dục; đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động
mà trọng tâm là phong trào thi đua “Hai tốt”, đưa nội dung các phong trào trở thành nhiệm
vụ thường xuyên của mỗi đon vị; đổi mới công tác thi đua khen thưởng, phối hợp hiệu quả
trong thực hiện nhiệm vụ năm học. Công đoàn tiếp tục chủ động tham gia quản lý
chuyên môn như đánh giá, xếp loại giáo
viên, CBQL theo chuẩn quy định, xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
3. Phối hợp
với chuyên môn đồng cấp thực hiện tốt các chế độ, chính sách có liên quan đến NGNLĐ và
cán bộ công đoàn; quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần bằng các hình
thức phù hợp; thăm hỏi, hỗ trợ đoàn viên ốm đau, bệnh hiểm nghèo, tai nạn rủi
ro, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nghỉ chế độ. Vận động, huy động và tiếp nhận
nguồn tài trợ ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ giáo dục vùng
khó khăn; tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục tham gia mua bảo hiểm xe
máy và bảo hiểm thân thể để gây quỹ hỗ trợ cho đoàn viên và thân nhân trong gia
đình. Tiếp tục duy trì quỹ đoàn kết tương trợ để hỗ trợ xăng xe cho những giáo
viên dạy buôn khó khăn nhưng không được hưởng chế độ ưu đãi vùng khó khăn, hỗ
trợ khó khăn...
4. Tiếp tục
nghiên cứu, khảo sát, phối hợp với chuyên môn tham mưu với chính quyền địa
phương về chế độ, chính sách đối với NGNLĐ theo đặc thù vùng miền, hỗ trợ, giúp
đỡ NGNLĐ có hoàn cảnh khó khăn. Quan tâm đến đội ngũ giáo viên giỏi, cốt cán,
CBQL có nhiều sáng tạo, hiệu quả trong đổi mới, xây dựng và phát triển nhà
trường. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, ưu tiên giáo viên trực tiếp đứng
lớp.
5. Chủ động
tham gia quản lý giáo dục; thực hiện tốt vai trò của tổ chức công đoàn trong
việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ năm học 2014 - 2015, những chủ trương đổi
mới giáo dục, đào tạo. Phối hợp, tham gia cùng với chuyên môn tổng
kết, đánh giá mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT của địa phương, đơn vị
giai đoạn 2010- 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; xây dựng mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển GD&ĐT địa phương, đơn vị trong
giai đoạn mới.
6. Tiếp tục
đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động công đoàn hướng về cơ sở; bồi
dưỡng tập huấn cán bộ công đoàn cơ sở; đẩy mạnh phát triển đoàn viên và xây
dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động CĐCS; tăng cường
các mối quan hệ phối hợp trong chỉ đạo hoạt động công đoàn. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý và tổ chức hoạt động; sử dụng hiệu
quả hộp thư điện tử
của Ngành.
7. Đẩy mạnh
công tác nữ công và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ, trọng tâm là phong trào thi
đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”
gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực
học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, chuẩn bị cho
tổng kết 5 năm giai đoạn 2010 - 2015; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ;
phối hợp Ban VSTBPN đẩy mạnh triển khai và hoàn thành các mục tiêu bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ phụ nữ và Tiểu Đề án 2 về “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong trường học” giai đoạn
2010-2015;
8. Tăng
cường công tác kiểm tra công đoàn, nhất là kiểm tra toàn diện đối với các đơn
vị trực thuộc; kiểm tra chuyên đề; kiểm tra việc chấp hành Điều lệ công đoàn;
kiểm tra việc triển khai, thực hiện quy chế phối hợp giữa công đoàn và chính
quyền chuyên môn ; các quy định, quy chế quản lý sử dụng tài chính, tài sản và các
hoạt động kinh tế công đoàn.
9. Thực hiện công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
chính công đoàn. Đảm bảo công tác thu chi đúng quy định của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam,
thanh quyết toán kịp thời với LĐLĐ huyện.
10. Thống nhất kéo dài nhiệm kỳ của các công đoàn cơ sở
đang thực hiện theo nhiệm kỳ 5 năm 2 lần thành nhiệm kỳ 5 năm 1 lần theo quy
định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam
khóa XI. Các đơn vị đã đại hội được 2 năm thì tổ chức Hội nghị bổ sung phương hướng nhiệm vụ, bổ
sung ủy viên ban chấp hành (nếu khuyết) theo nhiệm kỳ 5 năm.
Nơi nhận:
-
LĐLĐ huyện;
-
CĐGD tinh;
- CĐCS trực thuộc;
- Các UVBCH CĐGD;
- Lưu: CĐGD.
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Mỹ Hoàn
|
|
|
Phụ lục 1. Dành cho CĐGD
các huyện, thị xã, TP.
|
CĐGD huyện Kroong Ana
|
|
|
|
|
|
BIỂU THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN NĂM HỌC 2013-2014
|
|
Số liệu của
toàn ngành tính đến ngày 1/6/2014
|
|
|
(Kèm theo Công văn số 46/CĐN ngày 31/10/2013 của Công
đoàn Giáo dục tỉnh)
|
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
I. Công tác tổ chức, cán bộ
|
|
|
|
1
|
Tổng số CĐCS
|
đơn vị
|
42
|
|
|
-
Số CĐCS trực thuộc
|
đơn vị
|
42
|
|
|
+ Mới thành lập
|
đơn vị
|
0
|
|
|
+ Ngoài công lập
|
đơn vị
|
0
|
|
2
|
Tổng số Nhà giáo, người
lao động (NG, NLĐ)
|
người
|
1450
|
|
|
Trong đó: Ngoài công lập
|
người
|
0
|
|
|
+ Nhà
giáo
|
người
|
0
|
|
|
+ Nữ
|
người
|
0
|
|
3
|
Tổng số đoàn viên công
đoàn
|
người
|
1420
|
|
|
Trong đó: Ngoài công lập
|
người
|
0
|
|
|
+ Nữ
|
người
|
0
|
|
|
+ Mới kết nạp trong năm học
|
người
|
78
|
|
4
|
Tổng số cán bộ CĐ chuyên
trách
|
người
|
1
|
|
|
Trong đó: Nữ
|
người
|
1
|
|
5
|
Đảng viên
|
người
|
592
|
|
|
Trong đó số mới kết nạp trong năm
học
|
người
|
75
|
|
II. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng
|
|
|
|
1
|
Số lượng ĐVCĐ đi học nâng
cao trình độ
|
người
|
|
|
|
Trong đó: - Đại học
|
|
55
|
|
|
- Sau đại học
|
người
|
3
|
|
|
- Lý luận chính trị
|
người
|
40
|
|
|
- Nghiệp vụ công đoàn
|
người
|
120
|
|
|
- Đào tạo khác
|
người
|
535
|
|
2
|
Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
Chuẩn
|
|
- Bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu trưởng
|
lớp
|
1
|
|
|
Số người được bồi dưỡng
|
người
|
41
|
|
|
- Bồi dưỡng theo Chuẩn nghề
nghiệp GV Mầm non
|
lớp
|
2
|
|
|
Số người được bồi dưỡng
|
người
|
184
|
|
|
- Bồi dưỡng theo Chuẩn nghề
nghiệp GV Tiểu học
|
lớp
|
6
|
|
|
Số người được bồi dưỡng
|
người
|
544
|
|
|
- Bồi dưỡng theo Chuẩn nghề
nghiệp GV Trung học
|
lớp
|
4
|
|
|
Số người được bồi dưỡng
|
người
|
352
|
|
|
- Bồi dưỡng theo Chuẩn nghiệp vụ
SP
|
lớp
|
0
|
|
|
Số người được bồi dưỡng
|
người
|
0
|
|
III. Tình hình việc làm, tiền
lương, quan hệ lao động
|
|
|
|
1
|
Về việc làm
|
|
|
|
|
Số
lao động không có việc làm
|
người
|
0
|
|
|
Mức
lương cao nhất/ tháng
|
1000đ
|
10.000.000
|
|
|
Mức
lương thấp nhất/ tháng
|
1000đ
|
2116.000
|
|
2
|
Hợp đồng lao động
|
|
|
|
|
Số LĐ được ký HĐLĐ không xác
định thời hạn
|
người
|
165
|
|
|
Số LĐ được ký HĐLĐ có thời hạn
|
người
|
48
|
|
|
Số CĐCS phải ký thỏa ước LĐ tập
thể
|
|
0
|
|
|
Số đơn vị đã ký thỏa ước LĐ tập
thể
|
đơn vị
|
0
|
|
3
|
BHXH, BHYT, BH thất nghiệp
|
|
|
|
|
Số
người đã đóng BHXH
|
người
|
1450
|
|
|
Số
người đã đóng BHYT
|
người
|
1450
|
|
|
Số
người đã đóng BH thất nghiệp
|
người
|
1450
|
|
4
|
Tai nạn lao động
|
|
0
|
|
|
Tổng số vụ tai nạn
|
số vụ
|
|
|
|
Số người chết
|
người
|
|
|
|
Số người mất khả năng lao động
|
người
|
|
|
5
|
Thực hiện quy chế dân chủ
|
|
|
|
|
- Số đơn vị phải tổ chức Hội nghị CBCC,VC
|
đơn vị
|
42
|
|
|
Đã tổ chức
|
đơn vị
|
42
|
|
|
- Số đơn vị phải tổ chức Hội
nghị người lao động
|
đơn vị
|
0
|
|
|
Đã tổ chức
|
đơn vị
|
0
|
|
6
|
Sáng kiến kinh nghiệm, đề
tài khoa học, sản phẩm NCKHSP ứng dụng
|
|
|
|
|
Số SKKN, đề tài NCKH đăng ký
thực hiện
|
số lượng
|
816
|
|
|
Số SKKN, đề tài NCKH đã hoàn
thành
|
số lượng
|
753
|
|
|
Giá trị làm lợi
|
1000đ
|
|
|
|
Tiền thưởng
|
1000đ
|
|
|
|
Số lượng sản phẩm nghiên cứu
KHSP ứng dụng
|
sản phẩm
|
|
|
IV. Công tác thi đua
|
|
|
|
1
|
Danh hiệu thi đua
|
|
|
|
|
- Số NG, NLĐ đạt danh hiệu Lao
động tiên tiến
|
người
|
899
|
|
|
- Số NG, NLĐ đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua
|
người
|
229
|
|
|
Trong đó: + Toàn quốc
|
người
|
0
|
|
|
+ Tỉnh/Bộ/Tổng Liên
đoàn
|
người
|
5
|
|
|
+ Cơ sở
|
người
|
229
|
|
|
- Tổng số giáo viên dạy giỏi
|
người
|
468
|
|
|
Trong đó: + Cấp trường
|
người
|
468
|
|
|
+ Cấp huyện, TX, quận
|
người
|
105
|
|
|
+ Cấp tỉnh/TP
|
người
|
24
|
|
2
|
Kết quả xếp loại CĐCS
|
|
|
|
|
CĐCS vững mạnh xuất sắc
|
đơn vị
|
36
|
|
|
CĐCS vững mạnh
|
đơn vị
|
6
|
|
|
CĐCS Khá
|
đơn vị
|
0
|
|
|
CĐCS Trung bình
|
đơn vị
|
0
|
|
|
CĐCS Yếu
|
đơn vị
|
0
|
|
3
|
Công tác nữ công
|
|
|
|
|
Số nữ NG, NLĐ đạt danh hiệu “Giỏi việc
trường - đảm việc nhà”
|
người
|
884
|
|
|
Số người sinh con thứ 3 trở lên
|
người
|
3
|
|
V. Hoạt động xã hội, công tác
đền ơn đáp nghĩa, quyên góp ủng hộ
|
|
|
|
1
|
Số Bà mẹ VN Anh hùng được phụng dưỡng
|
người
|
01
|
|
2
|
Ủng hộ giáo dục vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng thiên tai, bão lụt
|
|
218.950.000
|
|
|
Trong đó: + Số tiền
|
1000đ
|
218.950.000
|
|
|
+ Hiện vật quy
ra tiền
|
1000đ
|
0
|
|
3
|
Xây dựng nhà công vụ
|
|
|
|
|
- Số tiền ủng hộ xây dựng nhà công vụ
|
1000đ
|
0
|
|
|
- Số m2 nhà được xây
dựng mới
|
m2
|
0
|
|
4
|
Các quyên góp, ủng hộ khác
|
1000 đ
|
21.750.000
|
|
VI. Kiểm tra giám sát việc
thực hiện chính sách, bảo vệ NG - NLĐ
|
|
|
|
1
|
Công tác kiểm tra BHLĐ,
kiểm tra thực hiện nghị quyết, quy chế
|
|
|
|
|
Số CĐCS được kiểm tra BHLĐ
|
đơn vị
|
42
|
|
|
Số cuộc kiểm tra thực hiện Nghị quyết
đại hội công đoàn các cấp.
|
lần
|
42
|
|
2
|
Kiểm tra việc thực hiện
chính sách, chế độ đối với nữ NG - NLĐ
|
|
|
|
|
Tổng số cuộc kiểm tra
|
cuộc
|
9
|
|
|
Tổng số cuộc kiểm tra phối hợp
|
cuộc
|
9
|
|
3
|
Kiểm tra tài chính CĐ của
CĐGD các huyện, thị xã, TP.
|
|
0
|
|
|
Số lần kiểm tra
|
lần
|
9
|
|
|
Số lần kiểm tra đồng cấp
|
lần
|
01
|
|
|
Tổng số truy thu
|
1000đ
|
0
|
|
VII. Giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo
|
|
|
|
1
|
Tổng số đơn
|
Số lượng
|
0
|
|
2
|
Số đơn đã được giải quyết
|
Số lượng
|
0
|
|
VIII. Kinh phí hoạt động công
đoàn
|
|
|
|
1
|
Tổng số kinh phí được cấp
trong năm
|
1000đ
|
211.000.000
|
|
2
|
Tổng số quỹ do công đoàn
GD các huyện, thị xã, TP quản lý.
|
Số lượng
|
02
|
|
|
Số tiền
|
1000 đ
|
200.000.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Một số thông tin thêm CĐGD các huyện, thị xã, TP.
|
|
Địa chỉ trụ sở văn phòng: Số 11 đường
Lê Duẩn Thị Trấn Buôn Trấp huyện Krông Ana
|
|
Số tài khoản Kho
bạc:................................................Mã
QHNS:....................................................
|
|
Tại kho bạc
tỉnh:................................................................................................................................
|
|
Số lượng, họ tên cán bộ công
đoàn chuyên trách: Nguyễn Thị Mỹ Hoàn
|
|
Họ tên, học hàm, học vị, chức
danh chính quyền của Chủ tịch, số điện thoại bàn, số điện thoại cầm tay,
Email: Chủ tịch CĐ Giáo dục, SĐT: 0905622572. Email: hoanmy394@yahoo.com.vn
|
|
Họ tên, học hàm, học vị, chức
danh chính quyền của Phó Chủ tịch, số điện thoại bàn, số điện thoại cầm tay,
email: Phạm Thanh Tuấn: ĐT: 0933212243
|
|
Họ tên cán bộ văn phòng công
đoàn: Cao Mỹ Huyền Trâm
|
|
Số điện thoại: 0974021439
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Krông Ana
Ngày 20 tháng 6 năm 2014
|
|
TM. BAN
CHẤP HÀNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyễn Thị Mỹ Hoàn